Khi bị nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường thì chủ sở hữu sẽ được bồi thường một khoản tiền tương ứng với giá trị đất. Tuy nhiên, có những trường hợp mà dù bị nhà nước thu hồi đất thì vẫn sẽ không được bồi thường. Đó là những trường hợp nào? Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X. |
Căn cứ:
- Luật Nhà ở 2014
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn:
Thu hồi đất xuất phát từ ý chí của nhà nước mà chủ sở hữu không thể không thực hiện. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như vì lý do quốc phòng, vì mục đích phát triển kinh tế xã hội,…Lúc này, khi thu hồi đất thì sẽ được Nhà nước bồi tiền theo giá đất. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp, việc thu hồi có nguyên nhân từ chủ sở hữu như có hành vi vi phạm, Căn cứ tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 khi Nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất trong 05 nhóm sau sẽ không được bồi thường về đất.
1. Không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
Các trường hợp này thường là trường hợp được giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất. Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 các trường hợp sau, Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất. Cụ thể:
- Đất được giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân để trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối…).
- Đất được giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng).
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã (đất 5%).
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý
Đây là trường hợp nhà nước giao đất cho chủ sở hữu để thực hiện việc quản lý đất cho nhà nước. Lúc không còn nhu cầu giao cho người khác quản lý nữa thì nhà nước thu hồi.
3. Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai
Đây là trường hợp lỗi thuộc về chủ sở hữu đất. Rõ ràng, khi được giao đất sử dụng thì chủ sở hữu phải có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đất. Nếu có hành vi vi phạm, các chế tài sẽ được áp dụng, trong đó, mức cao nhất chính là bị nhà nước thu hồi đất. Cụ thể các trường hợp sau thì nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai:
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước (như không nộp tiền sử dụng đất, thuế…) đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
- Đất không sử dụng liên tục trong 1 thời gian liên tục. Cụ thể:
+Đất trồng cây hàng năm. Lúc này nếu chủ sở hữu không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục để thực hiện việc trồng cây sẽ bị Nhà nước thu hồi.
+Đất trồng cây lâu năm. Nếu không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục thì Nhà nước sẽ thu hồi.
+Đất trồng rừng. Nếu không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì Nhà nước sẽ thu hồi
+Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư.Với trường hợp này, tùy từng trường hợp cụ thể, mà thời gian quy định việc không sử dụng sẽ bị thu hồi sẽ khác nhau.
4. Đất bị thu hồi do chấm dứt sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất
Trường hợp này xuất phát từ ý chí của chủ sở hữu đất khi không còn nhu cầu sử dụng đất. Trường hợp này người sửu dụng đất sẽ không được bồi thường về đất. Các trường hợp này bao gồm:
- Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, được giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
5.Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ
Sổ đỏ là loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu quyền sử dụng đất. Bởi vậy, việc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ đồng nghĩa người đó không đủ điều kiện sử dụng đất. Cá nhân lúc này không được nhà nươc bồi thường khi thu hồi đất.
Được cụ thể hóa từ Điều 82 như sau:
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Hy vọng bài viết có ích cho bạn!
Để thông báo cho bạn đọc những thông tin mới nhất liên quan đến vấn đề đất đai, mời bạn tham khảo dịch vụ thông báo website của chúng tôi (Thông báo website với bộ công thương)